CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV

An toàn - Uy tín - Chất lượng

Email: ngocquan162@gmail.com

Thời gian mở cửa 7h30 - 18h30 (T2 - CN)

Hotline tư vấn

0865 041 679
CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV
Ngày đăng: 22/10/2024 09:18 AM

    CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NHIỄM HIV/AIDS

    Đại cương

    ​​​Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam

    Trên thế giới

    Tháng 6 năm 1981, tại Mỹ đã phát hiện 5 thanh niên đồng tính luyến ái bị viêm phổi nặng do Pneumocystis Carini ở Losangeles. Trước đó tháng 3 năm 1981, nhiều trường hợp sacom Kaposi bị chết được báo cáo tại Newyork. Đặc biệt ở đây là những bệnh nhân này đều thấy suy giảm nặng về hệ thống miễn dịch, trước khi mắc bệnh họ đều là những người khoẻ mạnh với hệ thống miễn dịch phát triển bình thường. Lúc này chưa biết nguyên nhân nhưng dựa vào yếu tố địa lý người ta cho rằng đó là bệnh truyền nhiễm.

    Năm 1982, nhiều nơi công bố căn bệnh tương tự thấy trên bệnh nhân ưa chảy máu, bệnh nhân truyền máu nhiều lần, người nghiện trích ma tuý, mẹ cho con,… từ đó nghi do virus (giống virus viêm gan về đường lây).

    Tháng 5 năm 1983 bắt đầu phát hiện virus.

    Năm 1986, hội nghị định danh quốc tế đã thống nhất gọi virus này là HIV (Human Immunodeficiency Virus): Gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (ADIS: Acquied Immunodeficiency Syndrom).

    Dịch bắt đầu xảy ra ở các nước công nghiệp phát triển: Bắc Mỹ, Úc và Tây âu, Châu á dịch đến muộn nhưng phát triển rất nhanh. Xu hướng dịch sẽ xảy ra ở các nước phát triển. Theo ước tính của WHO, khi một người được chẩn đoán là nhiễm HIV thì thực tế có khoảng 10 đến 100 người bị nhiễm virrus này.

    Ở Việt Nam

    Ở nước ta, phương thức lây truyền chủ yếu là tiêm trích ma tuý (chiếm 65% đến 70%) và tình dục (chiếm 18,2%, chủ yếu đường mại dâm). Lây truyền theo đường tình dục tăng thì tỷ lệ phụ nữ và trẻ em nhiễm HIV tăng.

    Định nghĩa AIDS

    AIDS là do tác động của virus gây suy giảm miễn dịch (HIV) làm cho cơ thể mất sức đề kháng với các vi sinh gây vật bệnh và những vi sinh vật bình thường vẫn không gây bệnh này trở thành bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội cũng như làm cho ung thư dễ phát triển và có những tổn thương do chính HIV gây ra.

    Dịch tễ:

    + Theo đường tình dục

    + Theo đường máu.

    Truyền máu và các sản phẩm của máu có HIV: Nguy cơ lây nhiễm trên 90%. Khi xét nghiệm máu HIV âm tính khả năng lây nhiễm vẫn có thể xảy ra (giai đoạn cửa số 6 đến 12 tuần đầu).

    Khi bơm tiêm bị nhiễm HIV: Xảy ra cao ở người trích ma tuý theo đường tĩnh mạch. Các dụng cụ nhiễm HIV: nhổ răng, thủ thuật,…

    + Từ mẹ sang con: Sự lây nhiễm xảy ra trong lúc mang thai, trong cuộc đẻ và một thời gian ngắn sau đẻ (qua bú sữa mẹ).

    Nguyên nhân/Cơ chế bệnh sinh

    + Dạng động bị bất hoạt tính ở 680C sau 2 giờ.

    + Diệt virus bằng cách: Đun sôi 20’ đến 30’, hấp sấy, sấy khô hoặc:

    Hoá chất: Nước javen 0,1%

    Cloramin 2%,….cồn Etanol….

    Triệu chứng lâm sàng: 3 giai đoạn

    Giai đoạn nhiễm HIV cấp

    Khoảng 70% trường hợp sau nhiễm HIV từ 2 đến 8 tuần có triệu chứng:

    + Sốt, vã mồ hôi, đau bụng, mệt mỏi tăng dần, đau cơ khớp, nhức đầu.

    + Sưng hạch cổ, nách, lách to.

    + Rối loạn tiêu hoá.

    + Phát ban dạng sởi, sẩn ngứa trên da.

    *Về sinh học:

    + Tăng bạch cầu Lympho

    + Phát hiện kháng nguyên P24 trong máu.

    * Sau biểu hiện sơ nhiễm có hoặc không có triệu chứng khoảng 6 đến 12 tuần, xuất hiện kháng thể đặc hiệu tức là huyết thanh chẩn đoán HIV dương tính.

    Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng: Kéo dài từ 2 đến 8 năm hoặc lâu hơn, xét nghiệm HIV dương tính

    Giai đoạn có biểu hiện lâm sàng

    Giai đoạn lâm sàng 1: Bệnh hạch dai dẳng toàn thân, thời gian trên 3 tháng: hạch sưng to đường kính trên 1cm. Xuất hiện ít nhất hai vùng nửa ngoài 2 bẹn. Sốt, sút cân, ra mồ hôi, ỉa chảy (khoảng 50% trường hợp).

    Giai đoạn lâm sàng 2: Thời kỳ đầu (nhẹ).

    Giai đoạn lâm sàng 3: Thời kỳ trung gian (vừa phải)

    Giai đoạn lâm sàng 4: Thời kỳ muộn (nặng)

    Cận lâm sàng

    Chẩn đoán

    Chẩn đoán nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi được thực hiện
    theo hướng dẫn xét nghiệm HIV quốc gia. Mẫu xét nghiệm được coi là dương tính với HIV khi có phản ứng với cả ba loại sinh phẩm có nguyên lý hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau. Các nội dung cụ thể bao gồm:

    - Cung cấp thông tin trước xét nghiệm.

    - Lấy mẫu làm xét nghiệm HIV khi có sự đồng ý của khách hàng.

    - Quy trình thực hiện xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV theo hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV.

    - Tư vấn và trả kết quả và kết nối các dịch vụ sau xét nghiệm.

    Biến chứng

     Những tiến bộ trong điều trị HIV và thuốc kháng virus hiện nay giúp người nhiễm HIV có thể sống lâu và khỏe mạnh. Tuy nhiên, các biến chứng do HIV vẫn có thể xảy ra, đặc biệt ở những người không tuân thủ điều trị hoặc không biết mình nhiễm HIV…

    HIV làm tăng nguy cơ biến chứng như thế nào?

    Bản thân virus HIV lây nhiễm vào tế bào của hệ thống miễn dịch quan trọng (gọi là tế bào CD4), không gây ra nhiều triệu chứng đe dọa tính mạng. Điều khiến nó trở nên nguy hiểm là cuối cùng virus sẽ phá hủy các tế bào CD4 (còn được gọi là tế bào T, tế bào bạch cầu rất quan trọng đối với hệ thống miễn dịch khỏe mạnh), làm suy yếu hệ thống miễn dịch.

        Khi hệ thống miễn dịch suy yếu khiến cơ thể dễ bị mắc các bệnh và nhiễm trùng cơ hội chết người - một dấu hiệu của giai đoạn AIDS (giai đoạn cuối của HIV).

    Nhiễm trùng cơ hội liên quan đến HIV

         Những người nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị kém, có nguy cơ cao bị nhiễm nhiều loại virus và vi khuẩn khác nhau, bao gồm cả nấm và ký sinh trùng...

    Những bệnh nhiễm trùng cơ hội (NTCH) này là những dạng bệnh, thường không ảnh hưởng đến những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, có khả năng chống lại chúng.

    Ngày nay, nhiễm trùng cơ hội ít phổ biến hơn ở nhóm dân số này so với trước đây, do điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) hiệu quả, giúp duy trì hệ thống miễn dịch bằng cách giảm lượng HIV trong cơ thể.

    Số lượng tế bào CD4 bình thường nằm trong khoảng từ 500 đến 1.200. Khi số lượng CD4 giảm xuống dưới 200 tế bào/mỗi milimét khối máu (CD4 ≤ 200 tế bào/mm3), bệnh nhân có nguy cơ mắc nhiễm trùng cơ hội cao nhất. Một số nhiễm trùng cơ hội có thể tồn tại khi số lượng CD4 dưới 500.

    Các bệnh nhiễm trùng cơ hội phổ biến nhất ở người nhiễm HIV hoặc AIDS bao gồm:

    - Nhiễm virus Herpes simplex: Có thể gây phồng rộp, đau...

    - Nhiễm trùng phổi do nấm, vi khuẩn...

    - Bệnh lao…

    Ngoài liệu pháp thuốc kháng virus (ARV), bác sĩ có thể đưa ra một số biện pháp giúp ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng cơ hội. Các biện pháp này có thể bao gồm: Dùng một số loại thuốc và chủng ngừa nhất định, tránh thực phẩm nấu chưa chín hoặc chưa tiệt trùng, nhận biết những loại vi trùng mà bệnh nhân có thể tiếp xúc và ngăn ngừa tiếp xúc với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác…

    Biến chứng thần kinh liên quan đến HIV/AIDS

    HIV dường như không xâm chiếm các tế bào thần kinh, nhưng nó lây nhiễm vào các tế bào thần kinh đệm (có chức năng bảo vệ và hỗ trợ các dây thần kinh).

    Do tình trạng viêm liên quan đến virus gây tổn thương hệ thần kinh trung ương nên những người nhiễm HIV hoặc AIDS giai đoạn nặng, có thể gặp nhiều triệu chứng khác nhau, chẳng hạn như lú lẫn, hay quên, các vấn đề về hành vi, đau đầu, suy nhược và tê ở tứ chi.

    Các biến chứng về hệ thần kinh trung ương do virus hoặc do thuốc dùng để điều trị virus có thể bao gồm:

    Nhiễm trùng cơ hội ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm: Cryptococcus, bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển, cytomegalovirus có thể gây viêm não và treponema pallidum gây bệnh giang mai thần kinh...

    Các biến chứng khác liên quan đến HIV/AIDS

    Những người nhiễm HIV/AIDS cũng có thể gặp phải:

    Tác dụng phụ của thuốc điều trị HIV

    Mặc dù ARV đã làm giảm các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các tình trạng nêu trên nhưng bản thân thuốc điều trị HIV có thể gây ra các biến chứng hoặc tác dụng phụ. Những triệu chứng này khác nhau ở mỗi người và phụ thuộc vào chế độ điều trị, nhưng hầu hết các tác dụng phụ đều có thể kiểm soát được.

    Theo thời gian, bệnh đái tháo đường, cholesterol cao, các vấn đề về chức năng gan - thận và chứng loãng xương… trong một số trường hợp có thể xảy ra khi sử dụng thuốc điều trị HIV.

    Nhìn chung, tác dụng phụ của thuốc ARV hiện nay đã ít nghiêm trọng hơn nhiều so với trước đây. Người nhiễm HIV có nhiều lựa chọn hơn và lợi ích của việc điều trị vượt xa nguy cơ tác dụng phụ.

    Điều trị

    Dự phòng

    Phòng chống lây qua đường tình dục là ưu tiên số 1

    Phòng chống lây lan qua đường máu

    Phòng chống lây lan qua tiêm chích và các dụng cụ y tế

    Ngăn chặn lây nhiễm HIV trong nhân viên y tế

    ​​​​​​​Chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

    Nhận định

    1. Nhận định qua hỏi bệnh: Hỏi bệnh thật chi tiết

    + Đau ở đâu?

    + Mở đầu như thế nào?

    + Kéo dài bao lâu?

    + Thời gian xuất hiện đau?

    + Tính chất đau?

    1. Quan sát
    1. Thăm khám
    1. Thu thận thông tin khác

    Chẩn đoán điều dưỡng

    Lập kế hoạch chăm sóc

    Dựa vào những nhận định trên, từ đó đưa ra những kế hoạch chăm sóc để bệnh nhân:

    Thực hiện kế hoạch chăm sóc

    1. Chăm sóc cơ bản

    + Ỉa chảy: thường bệnh nhân có bệnh ngoài da quanh hậu môn, vì vậy sau mỗi lần đi ngoài cần rửa hậu môn bằng nước ấm, xà phòng, bôi thuốc.

    Bồi phụ nước và điện giải

    Cho ăn lỏng, ít chất thô (2h cho ăn một lần) Dùng thuốc theo y lệnh

    + Nôn:

    Không ăn trong 2h đầu, sau ăn lỏng ít một. Vệ sinh răng miệng, tránh bội nhiễm

    Thực hiện thuốc chống nôn trước bữa ăn 30 phút. Nếu nôn kéo dài cho uống Oresol.

    + Sốt:

    Đo nhiệt độ 4h/ 1 lần

    Uống resol

    Chườm lạnh

    Dùng thuốc theo y lệnh

    + Khó thở:

    Theo dõi nhịp thở, ho, tím tái,…2h một lần Phát hiện và sử trí nguyên nhân gây khó thở

    + Rối loạn tri thức:

    Theo dõi tinh thần bệnh nhân, tránh lo lắng phiền muộn cho bệnh nhân, giải đáp mọi nỗi lo âu và thường xuyên nói chuyện với bệnh nhân.

    Sử dụng các biện pháp về trí nhớ như cho bệnh nhân đếm, kể về gia đình,…

    + Mệt mỏi: Khuyến khích bệnh nhân nghỉ ngơi xen kẽ hoạt động, giúp bệnh nhân vệ sinh, vận động, ăn uống,…

    + Tổn thương ngoài da, niêm mạc:

    Thay đổi tư thế cho bệnh nhân 2h một lần

    Rửa và lau khô da hàng ngày

    Để hở thương tổn

    Vệ sinh răng miệng 3 lần một ngày

    + An ủi bệnh nhân về việc chuẩn bị cho tương lai, như việc chăm sóc những đứa con của họ khi họ qua đời,…

    + Khi bệnh nhân tử vong: thực hiện việc chôn cất như bình thường. Lưu ý quan tài phải lót bên trong bằng nilon kín, không để dịch chảy ra ngoài.

    1. Thực hiện các y lệnh

    1. Theo dõi và đề phòng biến chứng

    1. Giáo dục sức khỏe

    Lượng giá quá trình chăm sóc

     

     Tài liệu tham khảo

    1. https://bvquan5.medinet.gov.vn/hivaids/nhung-bien-chung-nao-co-the-xay-ra-voi-hiv-c16896-115175.aspx
    2. https://storage-vnportal.vnpt.vn/nbh-ubnd/sitefolders/cdyte/giao-trinh-noi-bo/ky-4.-cssk-benh-truyen-nhiem_157t.pdf
    3. https://dieuduong.bluecare.vn/2021/09/11/ke-hoach-cham-soc-nguoi-benh-nhiem-hiv-aids-tai-cong-dong/
    4. Quyết định số 5986/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS
    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline
    0865 041 679 0977 268 567