BỆNH VIÊM GAN DO VIRUS, TRIỆU CHỨNG, CÁCH CHĂM SÓC VÀ PHÒNG NGỪA

An toàn - Uy tín - Chất lượng

Email: ngocquan162@gmail.com

Thời gian mở cửa 7h30 - 18h30 (T2 - CN)

Hotline tư vấn

0865 041 679
BỆNH VIÊM GAN DO VIRUS, TRIỆU CHỨNG, CÁCH CHĂM SÓC VÀ PHÒNG NGỪA
Ngày đăng: 20/08/2024 04:21 PM

    1. Đại cương

    Viêm gan xảy ra khi các tế bào mô gan bị viêm và tổn thương, làm suy giảm chức năng gan. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra viêm gan như: virus, thuốc, rượu bia, nấm, gan nhiễm mỡ, bệnh lý di truyền hoặc thói quen sống không lành mạnh… Nếu không phát hiện và quản lý kịp thời, viêm gan có thể dẫn đến xơ gan, suy gan, ung thư gan, thậm chí tử vong.

    Viêm gan virut là bệnh truyền nhiễm thường gặp gây viêm, tổn thương tại tế bào gan.

    Hiện nay có nhiều loại virut gây bệnh viêm gan đã xác định như A,B,C,D,E và virut viêm gan hay gặp là loại A,B,C.

    2. Nguyên nhân

    - Virut viêm gan A lây theo đường tiêu hóa (do ăn uống, bài tiết ra phân,…);

    - Virut viêm gan B có thể lây qua 3 đường: Đường máu (do tiêm chích, truyền máu,…), đường tình dục hoặc từ mẹ sang con;

    - Virut viêm gan C chủ yếu lây theo đường: truyền máu, tiêm chích, lọc thận.

    3. Triệu chứng:

    - Mệt mỏi, chán ăn, ăn đầy bụng, sợ các thức ăn có mỡ;

    - Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu (vàng);

    - Đau tức vùng gan;

    4. Cận lâm sàng

    - Xét nghiệm:

    + Tăng men gan > 3 đến 5 lần so với bình thường;

    + Anti HAVIgM Dương tính (+);

    + HbsAg (+);

    + HCV (+);

    + Siêu âm gan lớn.

    1. Chẩn đoán

    5.1. Chẩn đoán viêm gan vi rút cấp

    - Tiền sử: người bệnh có truyền máu hay các chế phẩm của máu, tiêm chích, quan hệ tình đục không an toàn trong khoảng 4-24 tuần trước khởi bệnh

    - Lâm sàng

    + Đa số không có biểu hiện lâm sàng rõ ràng,

    + Trong thể điển hình, có thể xuất hiện các triệu chứng như sốt (khi chưa vàng da), mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, vàng da, vàng mắt, tiểu sậm màu, đau tức vùng gan

    + Viên gan virut cấp có thể diễn tiến nặng sang suy gan cấp dẫn đến bệnh não gan, tỷ lệ tử vong cao

    + AST, ALT tăng, thường trên 5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN ULN: 35 U/L đối với nam 25, U/L đối với nữ).

    + Bilirubin có thể tăng

    + Anti-HBc IgM dương tính. HBsAg dương tính (hoặc âm tính trong giai đoạn cửa sổ).

    5.2. Chẩn đoán phân biệt

    - Viêm gan do các nguyên nhân khác: rượu, nhiễm độc (do thuốc, hơn chất…), tự miễn, bệnh Wilson...

    - Đợt bùng phát của viêm gan vi rút B mạn.

    - Một số bệnh có biểu hiện vàng da

    + Các bệnh nhiễm khuẩn: Bệnh nhiễm Leptospira, sốt rét…

    + Tắc mật sau gan: u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…

    6. Biến chứng:

    Gan là một cơ quan quan trọng trong cơ thể, có chức năng tạo ra mật để tiêu hóa thức ăn và lưu trữ đường dùng làm năng lượng cho cơ thể; lọc máu và chất thải khỏi cơ thể, chống lại nhiễm trùng. Do đó, nếu không được điều trị kịp thời, viêm gan dẫn đến nhiều biến chứng như bệnh gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan… ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều chức năng của cơ thể.

    Đặc biệt, hai trong những bệnh cảnh nguy hiểm nhất của viêm gan chính là xơ gan và ung thư gan gây nên các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống cũng như tăng tỉ lệ tử vong như:

    7. Điều trị bệnh:

    - Hơn 95% người lớn bị viêm gan vi rút cấp sẽ hồi phục một cách tự nhiên mà không cần điều trị thuốc kháng vi rút. Điều trị viêm gan vi rút chủ yếu là điều trị hỗ trợ.

    7.1. Điều trị hỗ trợ

    - Nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng.

    - Chế độ ăn: giảm bớt chất béo, kiêng rượu bia. Chỉ nuôi dưỡng tạm thời bằng đường tĩnh mạch khi bị nôn nhiều hoặc không ăn uống được.

    - Tránh sử dụng các thuốc chuyển hóa qua gan.

    - Điều trị hồi sức nội khoa tích cực các trường hợp diễn tiến nặng.

    + Đảm bảo duy trì hô hấp, tuần hoàn ổn định.

    + Vitamin K₁: 10 mg/ngày tiêm bắp hoặc pha loãng tiêm mạch chậm trong 3 ngày khi tỷ lệ prothrombin giảm < 60%.

    + Điều chỉnh các rối loạn đông máu, chống phù não, lọc huyết tương... dựa trên việc đánh giá các bất thường cụ thể trên lâm sàng.

    7.2. Chỉ định dùng thuốc kháng vi rút

    Entecavir hoặc tenofovir (TDF: tenofovir disoproxil fumarate, TAF: tenofovir alafenamide) cho đến khi mất HBsAg trong các trường hợp sau:

    - VGVR thể tối cấp.

    - VGVR cấp kèm theo ít nhất 2 tiêu chí sau:

    + Bệnh não gan.

    + Bilirubin toàn phần huyết thanh > 3 mg/dL hay > 51 µmol/L (hoặc bilirubin trực tiếp > 1,5 mg/dL hay > 25 µmol/L).

    + INR > 1,5

    - Bệnh kéo dài > 4 tuần với bilirubin có xu hướng tăng.

    8. Chăm sóc điều dưỡng

    *Làm hết tình trạng vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng

         - Theo dõi mức độ vàng da vàng mắt hàng ngày, giảm đi hay vàng đậm lên.

         - Theo dõi màu sắc nước tiểu và đo lượng nước tiểu hàng ngày.

         - Theo dõi gan to hay teo nhỏ? Bệnh nhân đau vùng gan âm ỉ hay đau quặn từng cơn

         - Dùng thuốc Glucoza uống hay truyền, lợi mật, dùng thuốc bảo vệ chống sự huỷ hoại tế bào gan

         - Theo dõi và làm xét nghiệm Bilirubin, Transaminaza, sắc tố mật

    Làm giảm mệt mỏi cho bệnh nhân:

         - Đánh giá mức độ mệt mỏi của bệnh nhân, trường hợp nặng bệnh nhân mệt mỏi nhiều

        - Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi cả thể xác lẫn tinh thần. Tuỳ mức độ bệnh nhân năm nghỉ tại giường hay đi lại nhẹ nhàng trong phòng hay nằm nghỉ tuyệt đối.

        - Động viên bệnh nhân yên tâm điều trị, tránh lo lắng, bệnh nhân ngủ được cũng làm giảm một phần mệt mỏi cho bệnh nhân

    *Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân:

       - Khi bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy hay táo bón, chán ăn,.. đều làm cho tình trạng hấp thu dinh dưỡng kém đi, cho nên người điều dưỡng cần quan tâm theo dõi sát, động viên cho bệnh nhân ăn, nên ăn làm nhiều bữa, chế biến thức ăn hợp khẩu vị, ăn nhiều đạm và hoa quả, không nên ăn thức ăn kích thích, rượu bia,…

        - Khi tình trạng bệnh nhân nặng, chán ăn nhiều thì nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

    Giảm nguy co biến chứng:

        - Để giảm nguy cơ biến chứng cho bệnh nhân, người điều dưỡng cần theo dõi sát tình trạng diễn biến của bệnh.

         - Bệnh nhân viêm gan giai đoạn cấp cần điều trị tích cực, phát hiện sớm và kịp thời khi bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tri giác, dấu hiệu tiền hôn mê gan như lú lẫn, ngủ gà, hành vi bất thường.

         - Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn. Những trường hợp diễn biến nặng, bệnh nhân sốt cao lên, mạch nhanh, huyết áp hạ, suy tuần hoàn, hơi thở mùi axeton trong viêm gan tối cấp.

        - Phát hiện kịp thời dấu hiệu phù, tuần hoàn bàng hệ, cổ chướng.

        - Để tránh tái phát cho bệnh nhân, không nên dùng Coticoid trong khi bệnh nhân ở giai đoạn cấp.

        - Không nên dùng thuốc độc cho gan: kháng sinh, an thần, tránh thai.

        - Phụ nữ có thai mắc bệnh viêm gan virus cần phát hiện sớm và điều trị sớm để tránh sảy thai, xuất huyết khi đẻ.

    1. Tư vấn giáo dục sức khỏe

    9.1. Chăm sóc cơ bản

          + Tinh thần: Động viên bệnh nhân yên tâm điều trị, tránh lo lắng, bệnh nhân ngủ được cũng làm giảm một phần mệt mỏi cho bệnh nhân

    + Vệ sinh:

          + Vận động-Phục hồi chức năng: Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi cả thể xác lẫn tinh thần. Tuỳ mức độ bệnh nhân năm nghỉ tại giường hay đi lại nhẹ nhàng trong phòng hay nằm nghỉ tuyệt đối.

         + Chế độ dinh dưỡng:

    9.2. Phòng bệnh

    Phòng ngừa viêm gan bao gồm tránh phơi nhiễm với virus, dùng kháng huyết thanh khi có nguy cơ phơi nhiễm và chích vaccine.

    Tránh phơi nhiễm với virus

    Phòng ngừa viêm gan siêu vi cho kết quả tốt hơn là điều trị khi đã mắc bệnh. Cần tránh tiếp xúc với một số dịch, chất có thể chứa virus như:

    Sử dụng globulins miễn dịch

    Globulin miễn dịch huyết thanh (ISG)

    Globulin đặc hiệu cho HBV hay HBIG

     Tiêm Vaccine viêm gan

    Tiêm vắc xin gan A

    Vắc xin viêm gan A chứa virus viêm gan A không hoạt động (đã chết). Liều được khuyến cáo ở trẻ trên 12 tháng tuổi và người lớn là 2 liều (mũi)vaccine. Sau liều thứ nhất, kháng thể bảo vệ phát triển ở 70% người được tiêm trong 2 tuần, và gần 100% ở tuần thứ 4. Sau khi nhận được 2 liều, miễn dịch chống lại nhiễm HAV kéo dài nhiều năm.

    Tiêm vắc xin gan B

    Vaccine viêm gan B, bao gồm kháng nguyên vô hại của HBV, có tác dụng kích thích hệ miễn dịch cơ thể tạo ra kháng thể chống lại kháng nguyên bề mặt của HBV.

    Các vaccine hiện nay được tổng hợp bằng kĩ thuật tái tổ hợp DNA, chỉ chứa phần kháng nguyên bề mặt của virus có tác dụng mạnh nhất trong kích thích cơ thể tạo kháng thể. Chúng không chứa các thành phần khác ngoài kháng nguyên bề mặt nên không thể gây nhiễm HBV.

    Vaccine nên được tiêm 3 lần, liều thứ 2 cách liều đầu 1-2 tháng, liều thứ 3 cách liều đầu 4-6 tháng. Để đảm bảo tác dụng tốt nhất, vaccine nên được tiêm ở cơ bắp vai.

    Vaccine viêm gan B hiệu quả 95% ở người lớn khỏe mạnh. 5% người được tiêm còn lại không đạt được nồng độ kháng thể hiệu quả để ngừa HBV sau 3 liều vaccine. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, người lớn tuổi, người đang chạy thận nhân tạo có nhiều khả năng không đáp ứng với vaccine hơn.

    Tất cả phụ nữ có thai nên được làm xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt của HBV. Người có kết quả xét nghiệm này dương tính có nguy cơ truyền virus cho con của họ trong lúc sinh, vậy nên trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HBV nên được tiêm HBIG và vaccine HBV ngay sau sinh. Lý do tiêm cả hai liều này là vì tuy vaccine HBV có hiệu quả lâu dài và chủ động, tác dụng của nó chỉ có sau vài tuần đến hàng tháng. Cho đến lúc đó, kháng thể thụ động tác dụng ngắn của HBIG sẽ bảo vệ trẻ.

    Viêm gan C và D

    Hiện nay chưa có vaccine ngừa viêm gan C. Phát triển loại vaccine này gặp nhiều khó khăn vì có đến 6 thể (kiểu gene) khác nhau của HCV. Tương tự, chưa có vaccine ngừa viêm gan D. Tuy nhiên, vaccine HBV có thể giúp ngừa viêm gan D vì virus viêm gan D dựa vào HBV để nhân lên trong cơ thể.

    Tài liệu tham khảo

    1. https://tamanhhospital.vn/benh-viem-gan/
    2. https://vncdc.gov.vn/benh-viem-gan-vi-rut-nd14519.html
    3. Quyết định số 3310/QĐ-BYT, ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viên gan vi rút B.
    4. https://vientimtphcm.vn/luu-tru/4346
    5. https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/cac-bien-phap-hieu-qua-phong-ngua-viem-gan-sieu-vi-vi

     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline
    0865 041 679 0977 268 567