Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (tên Tiếng Anh là Chronic obstructive pulmonary disease – COPD) là tình trạng viêm niêm mạc đường thở mạn tính do luồng khí bị tắc nghẽn ở phổi. COPD có thể đe dọa tính mạng, gây khó thở, suy hô hấp và tử vong. Theo số liệu điều tra quốc gia về tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Việt Nam có đến 4,2% dân số mắc COPD. Tỷ lệ này ngày càng gia tăng do nhiều nguy cơ như tiếp xúc với các yếu tố độc hại gồm hút thuốc lá, ô nhiễm môi trường, chất đốt sinh khối (đun nấu bằng than, củi…), phơi nhiễm nghề nghiệp (nghề mộc, nghề sơn, dệt may, xây dựng,…), cùng với sự già hóa dân số.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính có 251 triệu ca mắc COPD trên toàn cầu trong năm 2016, chiếm khoảng 12% dân số từ 40 tuổi trở lên. COPD gây ra 3,2 triệu ca tử vong mỗi năm (tức là khoảng 5% tổng số ca tử vong trên toàn cầu mỗi năm). Tại Việt Nam, các ca COPD chiếm tỷ lệ 7,1% ở nam và 1,9% ở nữ từ 40 tuổi trở lên. (1)
Nhóm nghiên cứu của Hội Hô hấp Châu Á Thái Bình Dương đã thống kê tần suất COPD trung bình và nặng của người Việt Nam trên 35 tuổi là 6,7%, ở mức cao nhất khu vực. Đồng thời, theo một nghiên cứu khác, Việt Nam là nước có tần suất COPD là 9,4%, có xu hướng tiếp tục tăng cao do tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào và ô nhiễm môi trường gia tăng. Do đó, vai trò của việc chẩn đoán COPD ngày càng quan trọng hơn. (2)
Các loại COPD
Theo Tổ chức Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD), COPD được đánh giá dựa theo các yếu tố sau đây:
- Mức độ khó thở bởi thang điểm mMRC (modified Medical Research Council) Ảnh hưởng của COPD lên cuộc sống bằng thang điểm CAT (COPD Assessment Test); (3)
- Số đợt cấp phải nhập viện trong năm;
- Chức năng hô hấp tính bằng FEV1;
- Số bệnh đồng mắc.
Dựa vào các yếu tố trên, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD được chia làm 2 loại chính, cụ thể:
1. Khí phế thủng
Khí phế thủng (hay khí phổi thũng – Emphysema) là dạng phổ biến nhất của COPD. Đây là bệnh của phế nang và các tiểu phế quản. Phế nang gồm nhiều túi nhỏ chứa khí. Khí phế thủng xảy ra khi những vách ngăn giữa các túi khí suy yếu dần và vỡ ra – tạo các khoảng không khí lớn thay vì nhiều khe nhỏ. Điều này làm giảm diện tích bề mặt của phổi và hạn chế lượng oxy từ phổi đến máu.
Khi thở ra, các phế nang bị tổn thương không hoạt động bình thường nên không khí cũ bị giữ lại, không còn chỗ cho không khí trong lành, giàu oxy đi vào. Hệ quả là người bệnh cảm thấy khó thở, đặc biệt khi vận động mạnh hay tập thể dục. Bệnh cũng khiến phổi mất đi tính đàn hồi. Hầu hết người bị khí phế thủng sẽ xuất hiện đồng thời viêm phế quản mãn tính.
2. Viêm phế quản mãn tính
Viêm phế quản mãn tính là dạng COPD phổ biến thứ hai, sau khí phế thủng. Bệnh xuất hiện khi tình trạng viêm phế quản cấp tính không được điều trị dứt điểm mà tái đi tái lại nhiều lần, dẫn đến các ống phế quản bị tổn thương nghiêm trọng tạo ra nhiều đờm, gây ho và khó thở.
Nếu không được khắc phục sớm, viêm phế quản mãn tính có thể biến chứng thành COPD vô cùng nguy hiểm, khó điều trị, để lại hệ quả lâu dài và thậm chí có thể gây tử vong.
Nguyên nhân gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Nguyên nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đầu tiên và phổ biến nhất chính là hút thuốc lá hoặc thuốc lào. Theo các nghiên cứu y khoa, tỷ lệ người mắc bệnh COPD do hút thuốc lá cao hơn hẳn so với nhóm bệnh khác. Khoảng 20-30% số người hút trên 20 điếu thuốc lá mỗi ngày sẽ có các triệu chứng sớm hoặc muộn của COPD. Phần lớn bệnh COPD bắt đầu xuất hiện trên 35 tuổi và khoảng 80 – 90% người nghiện thuốc lá đều được chẩn đoán mãn tính.
Hút thuốc lá làm tăng nhanh tốc độ suy giảm chức năng phổi, người bệnh dễ bị những cơn kịch phát cấp hơn, đáp ứng với thuốc điều trị kém đi. Khói thuốc lá và các chất độc hại hít vào phổi sẽ gây ra viêm bất thường trong phổi và toàn bộ cơ thể.
Tuy nhiên, vẫn có những bằng chứng từ các nghiên cứu chỉ ra rằng người không hút thuốc lá vẫn có thể mắc COPD. Một số nguyên nhân khác có thể gây ra bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính:
- Tiếp xúc với môi trường sống, môi trường làm việc bị ô nhiễm, nhiều khói bụi độc hại.
- Tiền sử mắc các bệnh đường hô hấp như: hen suyễn, viêm phế quản cấp, bệnh lao…
- Người bị suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh lý nhiễm trùng,…
- Yếu tố di truyền: Thiếu men Alpha 1-Antitrypsin là yếu tố gây khí phế thũng ở người hút thuốc lá và tăng cao ở người không hút thuốc lá.
- Tuổi tác: Người càng lớn tuổi càng dễ mắc COPD.
Khi đã mắc COPD, nền viêm mạn tính đường thở không hồi phục, các đợt cấp COPD sẽ thường xuyên xuất hiện. Nguyên nhân của đợt cấp COPD bắt nguồn từ các tác nhân:
- Nhiễm trùng: Nhiễm vi khuẩn là tác nhân chính (40 – 50%), tiếp đến virus với khoảng 30% và vi khuẩn không điển hình chiếm từ 5 – 10%.
- Không nhiễm trùng: Có thể do suy tim nặng lên, loạn nhịp tim, tắc mạch phổi, tràn khí màng phổi; Điều trị oxy, dùng thuốc ngủ, an thần, lợi tiểu không đúng hoặc có các bệnh chuyển hóa phối hợp (tiểu đường, gout…), dinh dưỡng kém,…
Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Các triệu chứng bệnh tắc nghẽn mạn tính thường không rõ ràng và dễ nhầm lẫn với các bệnh hô hấp khác cho đến khi xuất hiện tổn thương phổi. Bệnh diễn tiến trầm trọng hơn theo thời gian, đặc biệt nếu tiếp tục tiếp xúc với khói thuốc. Hầu hết người bệnh thường đến cơ sở y tế khi bệnh tiến triển giai đoạn muộn, tình trạng tắc nghẽn đã nặng.
Dưới đây là các dấu hiệu cảnh báo COPD ban đầu và nặng dần, bao gồm:
1. Các dấu hiệu ban đầu
- Khó thở, thở khò khè, đặc biệt là trong các hoạt động thể chất;
- Tức ngực;
- Ho, ho khan, ho có đờm;
- Sốt nhẹ và cảm giác ớn lạnh;
- Nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên;
- Thiếu năng lượng;
- Sưng phù ở mắt cá chân, bàn chân hoặc chân.
Khi xuất hiện các biểu hiện ban đầu, người bệnh thường chủ quan là bệnh cảnh hô hấp thông thường. Từ đó, không có can thiệp kịp thời, khiến bệnh tiến triển nặng đến khi có triệu chứng khó thở liên tục. Lúc đầu, tình trạng khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức, càng về sau cơn khó thở xuất hiện thường xuyên hơn, và đến giai đoạn cuối cùng người bệnh cảm thấy khó thở ngay cả khi đang nghỉ ngơi.
2. Biểu hiện nặng
Khi các triệu chứng hô hấp copd ban đầu cấp tính từ giai đoạn ổn định, trở nên xấu đột ngột, ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng phổi, dẫn đến các đợt cấp COPD, đòi hỏi có sự thay đổi ở phác đồ điều trị thông thường, thậm chí gây tiên lượng nặng. Dấu hiệu nặng của COPD gồm:
- Khó thở kéo dài và nặng dần;
- Thở khò khè, thở rít;
- Đau tức, nặng ngực;
- Đau đầu vào buổi sáng;
- Không đủ sức nói;
- Móng tay, chân hoặc môi chuyển màu xanh, màu tím;
- Rơi vào trạng thái lơ mơ;
- Nhịp tim nhanh, rất nhanh;
- Mệt mỏi, chán ăn, giảm cân bất thường.
Người bệnh có nguy cơ trải qua các đợt cấp với các biểu hiện tồi tệ hơn so với triệu chứng thông thường hàng ngày và kéo dài ít nhất vài ngày. Trong trường hợp nặng, người bị COPD có thể phải nhập viện, điều trị kháng sinh, thở máy, corticoid… chức năng hô hấp giảm sút, thời gian sống bị rút ngắn lại.
Ai dễ bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD?
Bệnh COPD diễn tiến âm thầm và nặng dần theo thời gian. Ở giai đoạn sớm, bệnh có thể không gây ra triệu chứng cụ thể nào. Nếu bệnh được phát hiện và điều trị ở giai đoạn này có thể tránh được các tổn thương phổi, vấn đề hô hấp, thậm chí là suy tim. COPD rất phổ biến, điều quan trọng là cần biết đối tượng dễ bị COPD và phát hiện sớm yếu tố nguy cơ phát triển COPD, cụ thể:
- Người hút thuốc lá thường xuyên hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá lâu dài.
- Người lớn tuổi.
- Người mắc bệnh nhiễm trùng hô hấp như lao phổi, hen suyễn,…
- Nghề nghiệp tiếp xúc với bụi và hóa chất.
- Người bị trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
- Người có rối loạn di truyền Alpha 1-Antitrypsin.
- Người có chế độ dinh dưỡng lúc nhỏ thiếu các vitamin A, D, E.
- Trẻ sinh non và nhiễm trùng hô hấp tái diễn có nguy cơ phát triển bệnh COPD khi trưởng thành.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD nguy hiểm không?
CÓ! Các chuyên gia nghiên cứu và bác sĩ chuyên khoa hô hấp cảnh báo, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là “sát thủ thầm lặng” vô cùng nguy hiểm, diễn tiến nhanh, nặng dần và để lại nhiều hệ lụy khôn lường. Trên thế giới, trung bình cứ 10 giây lại có 1 người bệnh COPD tử vong, tỷ lệ tử vong do COPD đứng thứ 3 trên toàn cầu, sau bệnh tim mạch và ung thư. Tại Việt Nam, COPD có tỷ lệ tử vong còn cao hơn tỉ lệ tử vong do tai nạn giao thông.
COPD thường xảy ra chủ yếu ở nhóm đối tượng thanh niên và người lớn tuổi, đặc biệt là người có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, hít phải khói bụi, hóa chất lâu năm. Ước tính cứ 5 người nghiện thuốc lá sẽ có 1 người bị COPD (tỷ lệ người bệnh do hút thuốc lá thường chiếm khoảng từ 10 – 20%).
Có thể khẳng định, phổi tắc nghẽn mạn tính COPD là bệnh gây gánh nặng bệnh tật rất lớn, khi ảnh hưởng tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống, kinh tế của người bệnh và gia đình. Với đặc điểm là bệnh mạn tính, tiến triển nhanh, nặng dần với nhiều biến chứng sẽ làm người bệnh suy giảm chức năng phổi, hạn chế hoạt động thể lực, giảm chất lượng cuộc sống, tàn phế và tử vong. Mặt khác, người bệnh và người chăm sóc luôn ở trạng thái lo lắng và có thể mắc các bệnh như: suy nhược thần kinh, trầm cảm…
Biến chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Bước vào năm thứ 3 dịch Covid-19, số ca tử vong do SARS-CoV-2 đã giảm nhưng các di chứng hậu Covid-19 đang là mối lo ngại của hàng triệu người, tỷ lệ tử vong cao nếu người có bệnh lý nền mạn tính chồng chéo với Covid-19. Càng nguy hiểm hơn đối với bệnh nhân COPD, khi họ đã có tổn thương thực thể không hồi phục ở cả nhu mô phổi và đường thở, ảnh hưởng chức năng hô hấp, làm giảm cung cấp Oxy và thải khí Cacbonic cho cơ thể. Lúc này, nếu đồng nhiễm Covid-19 sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh, gây đợt cấp COPD, phải điều trị khẩn cấp, thở máy, thậm chí tử vong.
Tuy nhiên, trước khi có Covid-19, COPD vẫn đã và đang để lại nhiều biến chứng nặng nề, đe dọa sức khỏe và tính mạng, nếu không được phát hiện và can thiệp sớm, nguy hiểm nhất có thể kể đến:
1. Tràn khí màng phổi
Người bệnh ở giai đoạn nặng bị tắc nghẽn đường thở kéo dài dẫn tới hiện tượng lượng khí hít vào trong phế nang không được thở ra hết. Lượng khí tích tụ này tăng lên làm phế nang bị căng giãn, mỏng dần đi và dễ bị vỡ vào khoang màng phổi gây ra tràn khí màng phổi. Tình trạng này kéo dài và không được khắc phục, tính mạng người bệnh sẽ bị đe dọa.
2. Bệnh tim mạch
Ở giai đoạn bệnh nặng, không khí ra vào phổi bị cản trở và không được đổi mới thường xuyên, đồng thời do vách các phế nang cũng bị phá hủy càng làm cản trở sự trao đổi khí khiến nồng độ khí oxy trong máu bị giảm, tích đọng nhiều khí Cacbonic. Tình trạng thiếu oxy thường xuyên sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim.
Bên cạnh đó, tình trạng tổn thương phế quản và phế nang càng nhiều khiến áp lực máu trong tuần hoàn phổi tăng cao, tim phải làm việc nhiều hơn, lâu ngày sẽ dẫn tới tình trạng giãn và thậm chí gây suy tim phải.
3. Giảm tuổi thọ
Ngay cả ở mức độ nhẹ, người bệnh COPD cũng có thời gian sống ngắn hơn người bình thường, đặc biệt là khi bệnh nặng. Hầu hết người bệnh đều được chẩn đoán khi bệnh đã diễn tiến nặng hoặc rất nặng. Chỉ khoảng 70% người bị COPD bệnh nặng và 30% rất nặng sống sót sau 5 năm phát hiện bệnh.
Thống kê cho thấy, khoảng 30% người bệnh tử vong vì suy hô hấp cấp và mạn tính, sau đó là suy tim (13%). Các nguyên nhân gây tử vong tiếp theo bao gồm: Nhiễm trùng hô hấp, nhồi máu phổi, rối loạn nhịp tim và ung thư phổi.
4. Tàn phế
COPD là bệnh lý phức tạp và có nguy cơ gây tàn phế cao. Đối chiếu tiêu chuẩn tàn phế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tàn phế bởi COPD do các điểm chính sau:
- Tàn phế hô hấp: Tình trạng khó thở và đau cơ sẽ làm giảm khả năng vận động.
- Tàn phế về mặt xã hội: Người bệnh có cảm giác như bị tách biệt khỏi xã hội, cuộc sống phải phụ thuộc người khác. Tình trạng kéo dài có thể dẫn đến trầm cảm, suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống. Khoảng 60% người bệnh có chỉ định thở oxy dài hạn và thường cần nằm tại chỗ từ 16-18 giờ/ngày, làm tăng nguy cơ trầm cảm của bệnh nhân.
-
Các giai đoạn phát triển bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Theo GOLD, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chia thành 4 giai đoạn từ nhẹ đến rất nặng, dựa trên chỉ số trong đo chức năng hô hấp – thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1).
- Giai đoạn 1 (giai đoạn nhẹ): Giá trị FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết sau khi test hồi phục phế quản, tức là so sánh với giá trị FEV1 ở người cùng độ tuổi nhưng không mắc bệnh phổi. Ở giai đoạn này, các triệu chứng mờ nhạt, người bệnh có thể bị ho mạn tính, ho có đờm nhưng không biết chức năng phổi đang suy giảm dần. Đến khi các triệu chứng bệnh rõ ràng thì phổi đã bắt đầu bị tổn thương.
- Giai đoạn 2 (giai đoạn trung bình): Giá trị FEV1 ở khoảng 50 – 79%. Người bệnh ho có đờm nhiều hơn so với giai đoạn 1 (nhất là vào buổi sáng), khó thở, thở khò khè và các đợt cấp trở nên nghiêm trọng.
- Giai đoạn 3 (giai đoạn nặng): Giá trị FEV1 từ 30 – 49%, chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Ở giai đoạn này, luồng khí ra vào phổi ngày càng hạn chế. Do đó, tình trạng khó thở sẽ nặng hơn dù người bệnh chỉ hoạt động hơi gắng sức, thường xuất hiện các đợt cấp và mệt mỏi kéo dài.
- Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối – giai đoạn rất nặng): Giá trị FEV1 thấp hơn 30%. Ở giai đoạn cuối, các tổn thương không phục hồi ở phổi lan rộng đến các khu vực trao đổi oxy, khiến phổi không còn khả năng cung cấp đầy đủ oxy cho cơ thể. Điều này gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác như tim, động mạch phổi… dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, tiên lượng rất xấu, đe dọa đến tính mạng.
-
Dựa trên kết quả chẩn đoán và giai đoạn của bệnh, bác sĩ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh, bao gồm dùng thuốc cùng với thay đổi lối sống. Điều trị càng sớm thì chức năng phổi càng được bảo toàn hiệu quả, chất lượng cuộc sống cũng được duy trì.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD có lây không?
KHÔNG! Từ những nguyên nhân COPD kể trên, có thể thấy phổi tắc nghẽn mạn tính không phải bệnh lây nhiễm, bởi bệnh chỉ xuất phát từ nội tại và phần lớn do ảnh hưởng từ ô nhiễm môi trường, chủ yếu là khói hút thuốc.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có lây không? Không giống các bệnh hô hấp thường gặp khác, COPD không phải là do vi khuẩn, virus. Vi khuẩn, vi trùng chỉ có thể khởi phát đợt cấp COPD vì vậy người nhà hoàn toàn có thể chăm sóc người bệnh không phải lo lắng lây nhiễm bệnh.
Phương pháp chẩn đoán phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Phổi tắc nghẽn mạn tính được chẩn đoán chủ yếu dựa trên những đối tượng ngoài 40 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào hoặc tiếp xúc khói bụi kéo dài. Kết quả chẩn đoán được xác định khi thấy có rối loạn thông khí tắc nghẽn cố định.
Đo chức năng hô hấp (hô hấp ký) là xét nghiệm kiểm tra và phát hiện mức độ nặng của COPD. Xét nghiệm này cho thông tin chính xác về lưu lượng không khí lưu thông trong phế quản và phổi. Đây là xét nghiệm thăm dò khá đơn giản và không gây đau đớn, khó chịu hay tai biến cho bệnh nhân.
Hô hấp ký là xét nghiệm cần thiết để:
- Chẩn đoán xác định COPD và phân biệt với các bệnh phổi khác như hen suyễn;
- Đánh giá sớm mức độ tắc nghẽn phế quản;
- Theo dõi tiến triển của bệnh;
- Lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
-
Ngoài đo chức năng hô hấp đơn thuần, bác sĩ có thể áp dụng những thăm dò chức năng phổi để đánh giá bệnh như: Đo dung tích toàn phổi, đo thể tích khí cặn, khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO).
Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Bệnh COPD có thể gây ra những tổn thương lâu dài cho phổi, nhưng bệnh có thể phòng ngừa cũng như điều trị làm chậm quá trình tiến triển. Ngay khi phát hiện ra dấu hiệu cảnh báo bất thường ở đường hô hấp, người bệnh cần thăm khám sớm với cơ quan y tế chuyên môn để được kịp thời hỗ trợ, tránh tình trạng xấu đáng tiếc xảy ra.
Dưới đây là những phương pháp kiểm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiệu quả phổ biến:
- Bỏ thuốc lá: Khói thuốc lá là tác nhân chính gây bệnh, vì thế trong quá trình điều trị bệnh, yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất cai nghiện thuốc lá, để tăng hiệu quả điều trị.
- Khí dung và thuốc uống: Tùy thuộc vào sức khỏe và mức độ phổi tắc nghẽn, bác sĩ sẽ kê những loại thuốc phù hợp cho người bệnh, chẳng hạn như: Thuốc giãn phế quản, Corticosteroid, Methylxanthines, Roflumilast,… để giảm viêm, mở rộng đường thở, giúp người bệnh thở dễ dàng hơn và cải thiện tình trạng hô hấp.
- Kháng sinh: Thuốc kháng sinh không được khuyến cáo để điều trị dự phòng COPD, chỉ được chỉ định trong một số trường hợp tái phát đợt cấp do nhiễm khuẩn ở phế quản phổi. Tuy nhiên, việc dùng kháng sinh điều trị nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng đề kháng kháng sinh.
- Xây dựng chế độ ăn uống đầy đủ các chất đạm, giàu vitamin A, D, E và khoáng chất (hoa quả, rau xanh…). Bổ sung các loại thực phẩm bổ sung có nguồn gốc rõ ràng, đồng thời, có chế độ nghỉ ngơi, kết hợp với phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng phổi (hô hấp liệu pháp), thể dục rèn luyện thể lực hợp lý theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ..
- Thở oxy hoặc thở máy: Nếu tình trạng COPD trầm trọng, bác sĩ có thể chỉnh định cho bệnh nhân thở oxy hoặc thở máy hỗ trợ.
- Phẫu thuật: Đây là phương pháp có thể áp dụng cho người có một số hình thức của bệnh khí thũng nặng hay người không đáp ứng với thuốc, cụ thể:
- Giảm khối lượng phổi: Ở phẫu thuật này, bác sĩ sẽ bỏ phần nhỏ mô phổi bị hư hỏng để tạo thêm không gian trong khoang ngực để mô phổi còn lại và cơ hoành hoạt động hiệu quả hơn. Phẫu thuật này có một số rủi ro và kết quả lâu dài có thể là không tốt hơn so với các phương pháp không phẫu thuật.
- Ghép phổi: Cấy ghép phổi là lựa chọn ở người có tình trạng khí thũng nặng, người đáp ứng tiêu chí cụ thể. Cấy ghép có thể cải thiện khả năng để thở, nhưng cần phải chờ một thời gian dài để nhận được cơ quan hiến tặng. Vì vậy, các quyết định ghép phổi là phức tạp.
-
Phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Các chuyên gia y tế khuyến cáo, gánh nặng bệnh tật của COPD vẫn hiện hữu, bất chấp đại dịch Covid-19 đang phức tạp trên toàn cầu. Cả khi liên quan đến Covid-19, COPD vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Do đó, bảo vệ sức khỏe lá phổi là vô cùng quan trọng và khẩn cấp. Hãy bảo vệ lá phổi của trẻ em và người lớn khỏe mạnh để phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD và các bệnh lý về đường hô hấp bằng các biện pháp đơn giản, hữu ích dưới đây:
- Không hút thuốc lá, thuốc lào và các chất kích thích khác. Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc dù chủ động hay thủ động.
- Đeo khẩu trang khi ra đường, đặc biệt khi tiếp xúc với khói, bụi. Cần đeo bảo hộ lao động khi tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Vệ sinh môi trường sống hợp lý, không đun bếp than, củi.
- Tránh lạnh đột ngột, vệ sinh mũi họng thường xuyên để đề phòng nhiễm trùng đường hô hấp trên; khi nhiễm trùng đường hô hấp trên thì cần nhận biết sớm và điều trị ngay.
- Điều trị và kiểm soát tốt các bệnh đồng mắc như đái tháo đường, tăng huyết áp, hen suyễn,….
- Dinh dưỡng và vận động: Xây dựng chế độ dinh dưỡng đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng. Đồng thời, tập luyện thể thao thường xuyên để nâng cao thể trạng sức khỏe.
- Khám sức khỏe định kỳ: đây là yếu tố quan trọng giúp phát hiện sớm và kiểm soát COPD. Bệnh nhân phải thường xuyên kiểm tra để xem xét các triệu chứng và can thiệp biện pháp điều trị khi cần thiết.
- Sử dụng thuốc điều trị và điều trị dự phòng: Người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc khi có chỉ định như thuốc kháng sinh, thuốc giãn nở phế quản, corticoid, thở oxy… Ngoài ra, để kéo dài thời gian và giảm tần suất bệnh tái phát, bệnh nhân cần phải điều trị dự phòng đợt tái phát bệnh cấp tính để tránh phải nhập viện điều trị với chi phí lớn, thậm chí đe dọa tính mạng.
- Giảm nguy cơ nhiễm Covid-19: Bệnh nhân COPD nên tuân thủ kiểm soát nhiễm trùng cơ bản, các biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm COVID, bao gồm cả giữ khoảng cách, rửa tay và tiêm chủng nếu có. Ngoài ra, bệnh nhân có tiền sử đợt cấp cần đảm bảo các biện pháp che chắn (đeo khẩu trang, tránh giao tiếp xã hội), đặc biệt là trong mùa lạnh.
- Tiêm chủng đầy đủ: Tiêm phòng là “vũ khí” ngừa bệnh hiệu quả, làm giảm bệnh tật nghiêm trọng và tử vong đối với bệnh nhân COPD (do Covid-19 và các bệnh nhiễm trùng hô hấp khác). Ngoài tiêm vắc xin Covid-19, tiêm chủng đầy đủ vắc xin cúm, phế cầu khuẩn đã được chứng minh giúp giảm các đợt cấp COPD. Dưới đây là các loại vắc xin mà mỗi người cần tiêm sớm để góp phần dự phòng phổi tắc nghẽn mạn tính trong bối cảnh nguy cơ đồng nhiễm hiện hữu:
-
- Vắc xin Prevenar 13 – Phế cầu 13 (Bỉ)/ Vắc xin Synflorix (Bỉ): phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu),… do phế cầu khuẩn.
- Vắc xin cúm mùa: Vắc xin cúm Tứ giá thế hệ mới Vaxigrip (Pháp); Influvac Tetra (Hà Lan), Ivacflu-S (Việt Nam), GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc). Đây là những loại vắc xin cúm đã được chứng minh mang lại hiệu quả phòng bệnh cộng hưởng, giúp giảm tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng, nhập viện và ít chăm sóc khẩn cấp (ICU) do Covid-19.
- Vắc xin Boostrix (Bỉ)/ Adacel (Canada) phòng Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván giúp bảo vệ hô hấp hiệu quả.
- Vắc xin Menactra (Mỹ) phòng biến chứng viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp A,C,Y,W-135. Vắc xin VA-Mengoc-BC phòng biến chứng viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp B,C.
-
VNVC tự hào là Hệ thống Trung tâm tiêm chủng hiện đại, cao cấp, uy tín hàng đầu cả nước. Trước mối đe dọa của các bệnh lý hô hấp nói chung và bệnh COPD nói riêng, VNVC cung cấp các loại vắc xin phòng bệnh Hô hấp cho trẻ em và người lớn như:
- Vắc xin Tứ giá Vaxigrip Tetra, Influvac Tetra phòng cúm:
- Vắc xin 5 trong 1 Infanrix IPV+Hib, 6 trong 1 Infanrix Hexa, Hexaxim…
- Ngoài ra, VNVC còn là nơi đầu tiên có các loại vắc xin thế hệ mới nhất từ các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như: Prevenar 13 phòng viêm phổi và các bệnh do phế cầu khuẩn, Menactra phòng viêm phổi và các bệnh do não mô cầu, Imojev phòng viêm não Nhật Bản, Boostrix phòng bạch hầu – ho gà – uốn ván,…
-
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD như “lưỡi hái tử thần” cho ai chủ quan trước các triệu chứng ban đầu của bệnh. Phương pháp tốt nhất để phòng COPD là tạo môi trường sống trong lành, không khói thuốc lá và bụi bặm bảo vệ lá phổi. Bên cạnh đó, cần chú trọng và ghi nhớ lịch tiêm vắc xin và khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện bệnh sớm, giúp quá trình điều trị được dễ dàng và hiệu quả hơn.